FAQ

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123: Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp. Về số lượng ghi bằng chữ số Ả rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên, do đó nếu hóa đơn dịch vụ không có đơn vị tính thì cũng không nhất thiết phải ghi số lượng.

Tổng cục Thuế trả lời:

1. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi áp dụng HĐĐT theo Nghị định 123, Thông tư 78 thì kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp thì khi xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu.

2.  Tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác định giá tính thuế hoạt động gia công xuất khẩu.

Tổng cục Thuế trả lời:

Toàn bộ hóa đơn điện tử đã được cơ quan thuế tiếp nhận và cấp mã đều có thể tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Đối với người bán/người mua đã có tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đều có thể đăng nhập và tra cứu thông tin đầy đủ của hóa đơn. Trường hợp kết quả tìm kiếm là Hóa đơn không tồn tại trong hệ thống, đề nghị kiểm tra lại điều kiện tra cứu, trong trường hợp mọi điều kiện đã khớp đung mà Cổng vẫn không hiển thị kết quả thì liên hệ với cơ quan thuế quản lý để xác định nguyên nhân.

Tổng cục Thuế trả lời:

  1. Ý hỏi thứ nhất về thời điểm gửi hóa đơn cho người mua:

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 21.Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế:

“3.Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”.

                - Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC đối với hóa đơn không có mã của cơ quan thuế:

              “1. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.”

         2. Ý hỏi thứ hai:

             Việc đăng ký sử dụng hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT (không phải gửi định kỳ).

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư 78:

 Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Tổng cục Thuế trả lời:

Người bán khai thuế căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Người mua khai thuế căn cứ hóa đơn hợp pháp do người bán giao cho người mua, do đó người mua căn cứ vào hóa đơn gốc và hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế để kê khai.

Tổng cục Thuế trả lời:

Khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123 thì không phải lập mẫu 04/SS-HĐĐT.

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123 thì sau khi doanh nghiệp gửi mẫu 04/SS-HĐĐT lên cơ quan thuế, doanh nghiệp được lập HĐĐT mới ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã cho hóa đơn điện tử mới. Sau khi nhận hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp gửi hóa đơn có mã cho người mua.

Tại điểm 1 Phụ lục kèm theo công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:

- Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót và người bán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cấp mã cho hóa đơn điện tử mới do người bán lập gửi đến cơ quan thuế theo quy định, hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế; sau đó cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.


- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót, đối với trường hợp người bán thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế ban hành ngay thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 123, không có quy định dịch vụ ăn uống được lập bảng kê kèm theo hóa đơn.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hóa đơn chưa đủ điều kiện cấp mã là hóa đơn chưa đầy đủ nội dung do thông tin mã cơ quan thuế là một nội dung bắt buộc của hóa đơn điện tử. Trường hợp này doanh nghiệp không phải thông báo với cơ quan thuế về các hóa đơn này.

Cần tư vấn thêm?

Liên hệ Tư Vấn
Giải đáp miễn phí qua facebook

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng VIN-HOADON để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng

Đăng câu hỏi

 
s
G

1900.6134