FAQ
Tổng cục Thuế trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 9, Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
Người mua là CSKD sử dụng hóa đơn bán hàng điện tử thì khi trả lại hàng người mua và người bán có tài liệu chứng minh việc trả lại hàng, căn cứ tài liệu trả lại hàng của người mua, người bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm cho hóa đơn đã lập và kê khai giảm doanh số, thuế GTGT đầu ra.
Tổng cục Thuế trả lời:
Tổng cục Thuế đã có công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử. Theo đó, tại mục 1 phụ lục đính kèm công văn hướng dẫn “về việc gửi Thông báo tiếp nhận và kết quả xử lý về việc HĐĐT đã lập có sai sót (Mẫu 01/TB-SSĐT) cho NNT” có hướng dẫn:
"- Trường hợp hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót, người bán thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế thực hiện cấp mã cho hóa đơn điện tử mới do người bán lập gửi đến cơ quan thuế theo quy định, hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế; sau đó cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán
- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua và người mua hoặc người bán phát hiện sai sót, đối với trường hợp người bán thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì sau khi tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT do người bán gửi đến, cơ quan thuế ban hành ngay thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để gửi người bán.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mà người bán đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ"
Tổng cục Thuế trả lời:
Nội dung hỏi của Công ty không mô tả cụ thể việc trả lại hàng hóa, do đó Tổng cục Thuế trả lời nguyên tắc như sau:
Theo quy định về hóa đơn và thuế GTGT, khi có sự chuyển giao về quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa thì người chuyển giao phải lập hóa đơn cho người được chuyển giao. Do đó, khi trả lại hàng bán, nếu người mua có sử dụng hóa đơn thì người mua phải xuất hóa đơn trả lại hàng cho người bán
Tổng cục Thuế trả lời:
Về nội dung này, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP theo hướng trên hóa đơn GTGT chỉ cần thể hiện thuế suất đúng của hàng hóa, dịch vụ, đồng thời có xử lý hồi tố cho các trường hợp trên hóa đơn không tách riêng hàng hóa được giảm và không được giảm thuế thì vẫn được giảm thuế.
Tổng cục Thuế trả lời:
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua, giao dịch kinh tế vẫn phát sinh nhưng người mua có yêu cầu lập lại hóa đơn thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 về xử lý hóa đơn có sai sót.
Tổng cục Thuế trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123 thì : Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không phải lập hóa đơn.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC: Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời:
Người nộp thuế có thể sử dụng chức năng “Tra cứu/Tra cứu hóa đơn” trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tìm kiếm hóa đơn đã gửi cơ quan thuế.
- Trường hợp “Kết quả kiểm tra hóa đơn” là “Đã cấp mã hóa đơn” (tức là hóa đơn đã được cơ quan thuế tiếp nhận và cấp mã) hoặc “Hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã” thì người nộp thuế phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để kiểm tra nguyên nhân không nhận được hóa đơn đã cấp mã của cơ quan thuế hoặc thông báo kiểm tra dữ liệu Mẫu số 01/TB-KTDL phản hồi về việc hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã.
- Trường hợp không có kết quả hiển thị thông tin đối với hóa đơn cần tra cứu (tức là hóa đơn chưa được cơ quan thuế tiếp nhận) thì người nộp thuế phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để kiểm tra nguyên nhân gửi được hóa đơn đến cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế trả lời:
Để được tham gia dự thưởng hóa đơn may mắn thì trên hóa đơn phải có Tên người mua và CCCD hoặc CMND hoặc MST. Cá nhân chỉ cần CCCD/CMND khi lĩnh thưởng.
Tổng cục Thuế trả lời:
- Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“ 1.Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
- Tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:
“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”
Căn cứ các quy định nêu trên thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thời điểm lập hóa đơn theo quy định trên để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế.
Tổng cục Thuế trả lời:
Theo doanh nghiệp trình bày, doanh nghiệp đã lập hóa đơn điện tử theo Nghị định 51, 04 giao cho khách hàng – sau đó doanh nghiệp chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78 và khách hàng trả lại hàng hóa thì căn cứ tài liệu chứng minh việc khách hàng trả lại hàng, doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định 51, 04.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc hủy hóa đơn căn cứ tài liệu trả lại hàng.