FAQ

Tổng cục Thuế trả lời:

Người nộp thuế có thể sử dụng chức năng “Tra cứu/Tra cứu hóa đơn” trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tìm kiếm hóa đơn đã gửi cơ quan thuế.

- Trường hợp “Kết quả kiểm tra hóa đơn” là “Đã cấp mã hóa đơn” (tức là hóa đơn đã được cơ quan thuế tiếp nhận và cấp mã) hoặc “Hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã” thì người nộp thuế phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để kiểm tra nguyên nhân không nhận được hóa đơn đã cấp mã của cơ quan thuế hoặc thông báo kiểm tra dữ liệu Mẫu số 01/TB-KTDL phản hồi về việc hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã.

- Trường hợp không có kết quả hiển thị thông tin đối với hóa đơn cần tra cứu (tức là hóa đơn chưa được cơ quan thuế tiếp nhận) thì người nộp thuế phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để kiểm tra nguyên nhân gửi được hóa đơn đến cơ quan thuế.

Tổng cục Thuế trả lời:

 -  Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:

      “ 1.Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

       - Tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung hóa đơn:

      “9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thời điểm lập hóa đơn theo quy định trên để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế. 

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo doanh nghiệp trình bày, doanh nghiệp đã lập hóa đơn điện tử theo Nghị định 51, 04 giao cho khách hàng – sau đó doanh nghiệp chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78 và khách hàng trả lại hàng hóa thì căn cứ tài liệu chứng minh việc khách hàng trả lại hàng, doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định 51, 04.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc hủy hóa đơn căn cứ tài liệu trả lại hàng.

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp này đề nghị người mua liên hệ với người bán để được lập hóa đơn điều chỉnh ghi đúng mã số thuế của người mua. 

Tổng cục Thuế trả lời:

Người bán là cá nhân khai thuế từng lần phát sinh, hộ khoán, khi có yêu cầu sử dụng hóa đơn bán hàng của CQT thì người bán tự lập hóa đơn trên Cổng thông tin điện tử của TCT hoặc được CQT hỗ trợ để lập trên cổng thông tin điện tử. Người bán trong trường hợp này sẽ được tạo tài khoản để tự lập hóa đơn và tra cứu thông tin về hóa đơn đã lập. Tại tài khoản của cá nhân đều lưu giữ thông tin về hóa đơn dưới định dạng XML và hỗ trợ in dưới định dạng PDF. Người bán có trách nhiệm gửi cho người mua thông tin hóa đơn theo định dạng XML nếu sử dụng chức năng tại Tài khoản của NNT trên Cổng thông tin điện tử. Trong mọi trường hợp hủy hóa đơn đều phải gửi mẫu 04/SS-HĐĐT đến CQT.

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. 

Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 6 điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ;

Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì doanh nghiệp ghi trên hóa đơn giá bán chưa giảm, khoản giảm giá, giá đã giảm. Giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm.

Tổng cục Thuế trả lời:

Đây là trách nhiệm dân sự giữa các bên, đề nghị người mua liên hệ với người bán để tìm hiểu lý do người bán hủy hóa đơn. Trường hợp vẫn có giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa người bán và người mua mà người bán hủy hóa đơn đã lập là không phù hợp - các bên thực hiện xử lý tranh chấp theo quy định của pháp luật dân sự. 

Tổng cục Thuế trả lời:

Định dạng hóa đơn điện tử quy định trường dữ liệu MST người mua áp dụng đối với người mua là cơ sở kinh doanh tại Việt Nam và có mã số thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế là mã 10 số và mã 13 số. Trường hợp người mua không có mã số thuế hoặc có MST nhưng không phải MST theo pháp luật quản lý thuế Việt Nam thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Do đó đối với hóa đơn điện tử xuất khẩu hàng hóa mà người mua có MST theo quy định của pháp luật nước khác thì người bán không phải nhập thông tin MST người mua trên hóa đơn. Trường hợp cần thiết theo thỏa thuận với người mua thì người bán có thể sử dụng trường thông tin khác để điền thông tin này.

Cần tư vấn thêm?

Liên hệ Tư Vấn
Giải đáp miễn phí qua facebook

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng VIN-HOADON để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng

Đăng câu hỏi

 
s
G

1900.6134