FAQ

Tổng cục Thuế trả lời:

1. Tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì hóa đơn đã lập theo Thông tư 32 có sai sót thì người bán lập hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn có sai sót. Việc kê khai, điều chỉnh báo cáo thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế.

Câu 2: phần chiết khấu được thể hiện ở trường chiết khấu và không ghi âm - tuy nhiên phần giá trị chiết khấu sẽ được tính giảm trừ trong giá tính thuế GTGT.

Câu 3: theo quy định về hóa đơn điện tử, chỉ có hóa đơn điều chỉnh được ghi âm.

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp người nộp thuế đã ký hóa đơn và đã gửi cơ quan thuế nhưng chưa nhận được kết quả cấp mã của cơ quan thuế thì mà người bán lại phát hiện sai sót thì cần nhận hóa đơn đã có mã của cơ quan thuế. Sau đó, thực hiện xử lý sai sót hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Hóa đơn có mã của cơ quan thuế và các thông tin điều chỉnh, giải trình, thay thế đều gửi cho người mua.


Trường hợp người nộp thuế đã ký hóa đơn và chưa gửi đến cơ quan thuế thì người nộp thuế lập hóa đơn mới để gửi đến cơ quan thuế để cấp mã.

Tổng cục Thuế trả lời:

1.Theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123, trường hợp ngày lập và phát hành khác nhau thì người bán kê khai tại thời điểm lập, người mua kê khai thuế theo thời điểm nhận được hóa đơn điện tử có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định.

2.Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót và người bán lựa chọn hình thức lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không phải gửi thông báo sai sót 04/SS-HĐĐT tới CQT.

3. Việc khai thuế thực hiện theo thời điểm phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý là chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán điện tử và thực hiện đăng ký theo mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Tổng cục Thuế trả lời:

Trường hợp hóa đơn có sai sót về thuế suất thì doanh nghiệp có thể lựa chọn lập hóa đơn thay thế hoặc lập hóa đơn điều chỉnh hóa đơn đã sai sót có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Tổng cục Thuế trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123: Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp. Về số lượng ghi bằng chữ số Ả rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên, do đó nếu hóa đơn dịch vụ không có đơn vị tính thì cũng không nhất thiết phải ghi số lượng.

Tổng cục Thuế trả lời:

1. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi áp dụng HĐĐT theo Nghị định 123, Thông tư 78 thì kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp thì khi xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu.

2.  Tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác định giá tính thuế hoạt động gia công xuất khẩu.

Tổng cục Thuế trả lời:

Toàn bộ hóa đơn điện tử đã được cơ quan thuế tiếp nhận và cấp mã đều có thể tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Đối với người bán/người mua đã có tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đều có thể đăng nhập và tra cứu thông tin đầy đủ của hóa đơn. Trường hợp kết quả tìm kiếm là Hóa đơn không tồn tại trong hệ thống, đề nghị kiểm tra lại điều kiện tra cứu, trong trường hợp mọi điều kiện đã khớp đung mà Cổng vẫn không hiển thị kết quả thì liên hệ với cơ quan thuế quản lý để xác định nguyên nhân.

Tổng cục Thuế trả lời:

  1. Ý hỏi thứ nhất về thời điểm gửi hóa đơn cho người mua:

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 21.Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế:

“3.Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”.

                - Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC đối với hóa đơn không có mã của cơ quan thuế:

              “1. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.”

         2. Ý hỏi thứ hai:

             Việc đăng ký sử dụng hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT (không phải gửi định kỳ).

Cần tư vấn thêm?

Liên hệ Tư Vấn
Giải đáp miễn phí qua facebook

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng VIN-HOADON để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng

Đăng câu hỏi

 
s
G

1900.6134