FAQ

Tổng cục Thuế trả lời:

1. Đối với nội dung: TCT cho DN hỏi từ 01/06/2022 DN có cần nộp thêm thuế nhà thầu nữa không?

Trả lời: Do nội dung câu hỏi chưa có đầy đủ thông tin nên cơ quan thuế chưa có đủ căn cứ để hướng dẫn.

2. Đối với nội dung:  Khi doanh nghiệp nhận hóa đơn từ Facebook, trên hóa đơn có MST được tính chi phí hợp lý đúng không ạ?

Trả lời:

- Tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”

Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định nêu trên và thực tế phát sinh để xác định cho phù hợp với quy định.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ký hiệu mẫu số hóa đơn là số tự nhiên 1,2,3,4,5,6.

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số.

Do đó hóa đơn có Mẫu số 1 và Ký hiệu C22TAA là phù hợp 

Tổng cục Thuế trả lời:

Thông tin điều chỉnh mà người nộp thuế đã thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT sẽ không được cập nhật ngược lại vào hóa đơn cần điều chỉnh do hóa đơn đó đã được ký số thì không thể can thiệp để thay đổi dữ liệu. Người mua và người bán khi tra cứu hóa đơn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đều xem được nội dung điều chỉnh mà người bán thông báo trên Mẫu số 04/SS-HĐĐT. Trường hợp cần điều chỉnh các nội dung trực tiếp trên hóa đơn theo quy định thì người bán thực hiện lập hóa đơn thay thế, điều chỉnh theo hướng dẫn tại điểm b1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT về định dạng dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, hóa đơn điện tử gốc có mã của cơ quan thuế theo định dạng  file xml sẽ có chữ ký số của Cơ quan thuế khi cấp mã và gửi cho NNT. Trường hợp công ty nêu có thể liên quan đến chức năng hiển thị thông tin hóa đơn của giải pháp mà công ty đang sử dụng, vì vậy công ty cần kiểm tra lại chức năng này. 

Tổng cục Thuế trả lời:

Đối với dịch vụ ăn uống, nội dung trên hóa đơn có thể theo chi tiết từng món ăn hoặc theo tên dịch vụ bán ra.

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại điểm a Khoản 13 Điều 10 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP: Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi áp dụng HĐĐT theo Nghị định 123, Thông tư 78 thì kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp thì khi xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123, Thông tư 78 từ tháng 12/2021 nhưng tới ngày 01/07/2022 mới bắt đầu xuất hóa đơn GTGT xuất khẩu là không đúng quy định

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc xử lý hóa đơn có sai sót, trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn lập hóa đơn thay thế thì không phải gửi Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.

Cần tư vấn thêm?

Liên hệ Tư Vấn
Giải đáp miễn phí qua facebook

Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy đăng câu hỏi vào cộng đồng VIN-HOADON để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng

Đăng câu hỏi

 
s
G

1900.6134