FAQ
Tổng cục Thuế trả lời:
Trường hợp ĐĐKD hạch toán độc lập và thực hiện lập hóa đơn GTGT thì sẽ sử dụng chứng thư số đã đăng ký tương ứng với pháp nhân mà công ty sử dụng để lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời:
1. Về đối tượng được giảm thuế theo quy định tại NĐ15/2022/NĐ-CP, đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu khoản 1 Điều 1 Nghị định 15 và Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP để xác định hàng hóa, dịch vụ có được giảm thuế GTGT hay không.
2. Trường hợp người mua và người bán đã kê khai hóa đơn vào kỳ kê khai tháng 3/2022, đến tháng 6/2022 phát hiện ra sai sót (bao gồm sai sót thuế suất) thì người mua/người bán có thể lựa chọn lập hóa đơn điều chỉnh/ hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Tổng cục Thuế trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về định dạng hóa đơn điện tử thì dữ liệu hóa đơn trên file xml đã được ký số là hóa đơn gốc. Trong trường hợp phần mềm hóa đơn điện tử bị lỗi hiển thị nội dung về thuế suất GTGT, doanh nghiệp cần kiểm tra giải pháp khởi tạo hóa đơn để đảm bảo thông tin thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn gốc (xml) đúng và nâng cấp phần mềm để sửa lỗi hiển thị.
Tổng cục Thuế trả lời:
Trường hợp NNT đã sử dụng hóa đơn điện tử theo NĐ 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC thì sẽ không phải áp dụng theo các hướng dẫn tại Thông tư 39/2014-TT-BTC và Thông tư 32/2011/TT-BTC, do đó không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Tổng cục Thuế trả lời:
Theo quy định khi thực hiện bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập HĐĐT, trong trường hợp người mua không lấy hóa đơn, không bắt buộc phải có thông tin người mua trên hóa đơn và không bắt buộc phải gửi cho người mua.
Tổng cục Thuế trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì các hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn thì bị xử phạt từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ.
Khi xử phạt thì cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định xử phạt.
Tổng cục Thuế trả lời:
Thông báo sai sót Mẫu số 04/SS-HĐĐT được ký số thì dữ liệu của thông báo này đã được bảo vệ bằng chữ ký số. Khi đó, không tổ chức, cá nhân nào có thể can thiệp để thay đổi dữ liệu kể cả cơ quan thuế. Trong trường hợp này, người nộp thuế có thể lập thông báo sai sót Mẫu số 04/SS-HĐĐT chọn tính chất “Giải trình” để giải trình lý do việc lập hóa đơn thay thế và gửi đến cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của CQT và được CQT chấp nhận thì thông tin trên hóa đơn đã được chuyển đầy đủ đên CQT nên không phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm c Khoản 13 Điều 10 Nghị định 123: Đối với hóa đơn GTGT xuất khẩu hàng hóa, người bán được lựa chọn ghi bằng ngoại tệ và thể hiện tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam trên hóa đơn; hoặc trường hợp người bán đã xác định tỷ giá và quy đổi giá bán ra VNĐ thì người bán được thể hiện đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Tổng cục Thuế trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư 78:
Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).